Chương trình can thiệp là gì? Nghiên cứu khoa học liên quan

Chương trình can thiệp là tập hợp các hoạt động được thiết kế và thực hiện có hệ thống nhằm thay đổi hành vi và cải thiện kết quả sức khỏe, giáo dục và xã hội cho nhóm mục tiêu. Can thiệp có thể ở cấp độ cá nhân, nhóm hoặc môi trường, áp dụng lý thuyết hành vi xã hội, đánh giá nhu cầu, thiết lập mục tiêu SMART và giám sát kết quả theo khung logic.

Giới thiệu về chương trình can thiệp

Chương trình can thiệp là tập hợp các hoạt động có hệ thống nhằm thay đổi hành vi, cải thiện kết quả sức khỏe hoặc giáo dục của nhóm đối tượng mục tiêu. Trong y tế công cộng, “can thiệp” thường ám chỉ các biện pháp tầm soát, phòng ngừa hoặc điều trị sớm, ví dụ tiêm vaccine, xét nghiệm sàng lọc hoặc tư vấn dinh dưỡng. Trong giáo dục và xã hội, can thiệp có thể là các chương trình đào tạo kỹ năng, hỗ trợ tâm lý hoặc mô hình hỗ trợ gia đình.

Chương trình can thiệp có thể phân thành hai dạng chính: ngắn hạn (diễn ra trong vài tuần hoặc vài tháng để giải quyết vấn đề cấp bách) và dài hạn (kéo dài nhiều năm nhằm duy trì kết quả bền vững). Mỗi dạng đều yêu cầu thiết kế cụ thể về mục tiêu, nguồn lực và chỉ số đánh giá khác nhau, nhưng đều dựa trên nguyên tắc khoa học và dữ liệu thực nghiệm.

  • Can thiệp y tế: tiêm chủng, sàng lọc ung thư, quản lý bệnh mãn tính.
  • Can thiệp giáo dục: chương trình tăng cường đọc, dạy ngôn ngữ thứ hai.
  • Can thiệp xã hội: hỗ trợ tâm lý, giảm nghèo, đào tạo nghề.

Cơ sở lý thuyết và mô hình

Mô hình Thuyết Hành vi xã hội (Social Cognitive Theory) nhấn mạnh vai trò của quan sát, mô phỏng và tự hiệu chuẩn (self-regulation). Con người học tập từ môi trường xung quanh, từ đó hình thành niềm tin vào năng lực bản thân (self-efficacy) và thực hiện hành vi mong muốn. Chương trình can thiệp dựa trên mô hình này thường sử dụng các hình thức giáo dục đồng đẳng, hướng dẫn nhóm và phản hồi liên tục.

Mô hình Độ sẵn sàng thay đổi (Transtheoretical Model) phân chia quá trình thay đổi hành vi thành năm giai đoạn: tiền suy nghĩ, suy nghĩ, chuẩn bị, hành động và duy trì. Mỗi giai đoạn đòi hỏi chiến lược can thiệp phù hợp để thúc đẩy đối tượng tiến tiếp, ví dụ khi ở giai đoạn chuẩn bị, can thiệp tập trung vào lên kế hoạch cụ thể và hỗ trợ kỹ năng.

Mô hình Hệ sinh thái (Ecological Model) mở rộng phạm vi nhìn nhận từ cá nhân đến cộng đồng, tổ chức và chính sách. Can thiệp hiệu quả thường kết hợp nhiều cấp độ: giáo dục cá nhân, thay đổi môi trường làm việc, quy định pháp luật và chiến dịch truyền thông đại chúng. Logic Model là công cụ lập khung logic, liên kết mục vào–ra–kết quả, giúp đo lường mối quan hệ nguyên nhân–kết quả một cách trực quan.

Mô hìnhTrọng tâmỨng dụng chính
Social CognitiveTự hiệu chuẩn, học tập quan sátGiáo dục nhóm, mentoring
TranstheoreticalGiai đoạn thay đổiHỗ trợ cá nhân hóa
EcologicalMôi trường đa cấpChính sách, truyền thông
Logic ModelKế hoạch–tiến trình–kết quảĐánh giá, báo cáo

Quy trình thiết kế chương trình can thiệp

Khảo sát nhu cầu (needs assessment) là bước khởi đầu để xác định vấn đề và nhóm đối tượng cần can thiệp. Phương pháp thu thập dữ liệu bao gồm khảo sát định lượng (questionnaire), phỏng vấn sâu (in-depth interview) và nhóm tập trung (focus group discussion). Kết quả phân tích giúp xác định ưu tiên, phạm vi và mục tiêu chính xác của chương trình.

Các mục tiêu của can thiệp theo tiêu chí SMART (Specific, Measurable, Achievable, Relevant, Time-bound) đảm bảo rõ ràng, đo lường được và khả thi. Ví dụ: “Giảm 20% tỷ lệ thiếu vitamin A ở trẻ dưới 5 tuổi trong 12 tháng” thay vì “cải thiện dinh dưỡng trẻ em”.

  • Xác định mục tiêu SMART.
  • Phát triển chiến lược can thiệp bao gồm nội dung, phương pháp và công cụ.
  • Lập kế hoạch nguồn lực: nhân sự, tài chính, vật tư và hạ tầng.
  • Xây dựng khung logic (Logic Model) liên kết đầu vào – hoạt động – đầu ra – kết quả.

Phương pháp và công cụ thực hiện

Can thiệp cá nhân (individual-level) tập trung vào từng cá nhân thông qua tư vấn một–một, huấn luyện kỹ năng hoặc hỗ trợ tâm lý. Công cụ thường là sổ tay hướng dẫn, chương trình đào tạo trực tiếp và ứng dụng di động theo dõi tiến độ.

Can thiệp nhóm và cộng đồng (group/community-level) sử dụng hội thảo, tập huấn, chiến dịch truyền thông và các hoạt động ngoại khóa. Các công cụ hỗ trợ bao gồm webinar, video hướng dẫn và bộ tài liệu chuyên biệt cho từng nhóm tuổi hoặc đặc thù văn hóa.

Can thiệp môi trường (environmental-level) nhắm vào thay đổi chính sách, cải thiện cơ sở vật chất hoặc yếu tố vật lý. Ví dụ: thiết kế lại không gian trường học để khuyến khích vận động, điều chỉnh quy định thuế để giảm tiêu thụ đồ uống có đường.

Cấp độPhương phápCông cụ
Cá nhânTư vấn, coachingSổ tay, app di động
Nhóm/Cộng đồngWorkshop, chiến dịchWebinar, video
Môi trườngChính sách, thiết kếKhung pháp lý, cảnh quan

Triển khai và quản lý chương trình

Xác định đối tượng mục tiêu dựa trên kết quả khảo sát nhu cầu, phân nhóm theo độ tuổi, giới tính, địa lý hoặc đặc điểm sức khỏe để xây dựng chiến lược tiếp cận phù hợp. Việc lựa chọn đối tác thực hiện (cơ sở y tế, trường học, tổ chức cộng đồng) đảm bảo tính hiệu quả và khả năng nhân rộng.

Lập lịch triển khai chi tiết, phân công trách nhiệm cho từng cá nhân hoặc nhóm: điều phối viên, nhân viên cộng đồng, chuyên gia kỹ thuật. Sử dụng hệ thống quản lý dự án (PM) để theo dõi tiến độ, phân bổ nguồn lực và giám sát ngân sách.

  • Thiết lập ban chỉ đạo và nhóm kỹ thuật chuyên trách.
  • Thiết kế hệ thống báo cáo hàng tuần và đánh giá giữa kỳ.
  • Sử dụng phần mềm EMR/CRM để lưu trữ và nhắc nhở lịch can thiệp.
  • Kiểm soát rủi ro: kịch bản thay thế khi thiếu nguồn lực hoặc dịch bệnh.
Hoạt độngNgười chịu trách nhiệmThời gian
Đào tạo nhân viênChuyên gia đào tạoTháng 1–2
Thực hiện can thiệp nhómNhân viên cộng đồngTháng 3–6
Giám sát và thu thập dữ liệuĐiều phối viênTháng 3–12
Đánh giá giữa kỳNhóm nghiên cứuTháng 7

Đánh giá và đo lường hiệu quả

Phân loại chỉ số đánh giá theo ba cấp độ: đầu ra (output), kết quả ngắn hạn (outcome) và tác động dài hạn (impact). Output thường là số buổi đào tạo, số người tham gia; outcome đo lường thay đổi kiến thức, thái độ hoặc hành vi; impact đánh giá cải thiện sức khỏe, năng lực hoặc chất lượng cuộc sống.

Áp dụng thiết kế nghiên cứu trước-sau (pre-post) hoặc nhóm can thiệp so sánh nhóm đối chứng (quasi-experimental) để kiểm định hiệu quả. Sử dụng công cụ định lượng như phiếu khảo sát đã được chuẩn hóa (Likert scale), số liệu y tế (BMI, huyết áp) và định tính như phỏng vấn sâu, quan sát hành vi.

  • Output: số lượng hội thảo, tần suất tương tác.
  • Outcome: thay đổi điểm kiểm tra kiến thức, tỉ lệ tuân thủ điều trị.
  • Impact: giảm tỉ lệ bệnh tật, tăng tỷ lệ sống sót, cải thiện chất lượng học tập.
Loại chỉ sốCông cụ đo lườngThời điểm đo
OutputBáo cáo hành chínhHàng tháng
OutcomePhiếu khảo sát trước-sauTrước & sau can thiệp
ImpactSố liệu y tế/học tập6–12 tháng sau

Thách thức và rào cản

Nguồn lực hạn chế về nhân sự, tài chính và cơ sở vật chất thường cản trở việc mở rộng quy mô và duy trì chương trình. Những biến động kinh tế – xã hội, dịch bệnh hoặc thay đổi chính sách cũng ảnh hưởng đến hiệu suất triển khai.

Khác biệt văn hóa, ngôn ngữ và niềm tin của cộng đồng có thể làm giảm mức độ chấp nhận can thiệp. Việc thiết kế tài liệu và thông điệp phù hợp với từng nhóm cần kết hợp với chuyên gia nhân học và truyền thông đa phương tiện.

  • Thiếu nhân lực chuyên môn tại vùng sâu, vùng xa.
  • Người thụ hưởng e ngại tham gia do lo ngại chi phí hoặc kỳ thị.
  • Thay đổi luật lệ hoặc ưu tiên chính sách y tế – giáo dục.
  • Giám sát và thu thập dữ liệu gặp khó khăn do cơ sở hạ tầng yếu.

Yêu cầu đạo đức và pháp lý

Cam kết tuân thủ nguyên tắc tự nguyện, đồng thuận thông tin (informed consent) và bảo mật dữ liệu cá nhân. Mọi phiếu khảo sát, hồ sơ sức khỏe hoặc hình ảnh bệnh nhân phải được mã hóa, chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu và can thiệp.

Chương trình cần phê duyệt bởi Ủy ban Đạo đức nghiên cứu (IRB) hoặc Hội đồng Đạo đức địa phương, đảm bảo tuân thủ luật bảo vệ dữ liệu như GDPR (Châu Âu) hoặc Luật An toàn thông tin (Việt Nam). Đối với can thiệp trẻ em, cần có sự đồng thuận của phụ huynh hoặc người giám hộ hợp pháp.

Yêu cầuMô tảVăn bản quy định
Informed ConsentBiểu mẫu giải thích quyền lợi, rủi roLuật Y tế, Luật Bảo vệ Dữ liệu
Bảo mật dữ liệuMã hóa, lưu trữ an toànGDPR, Nghị định 47/2020
Phê duyệt IRBThẩm định thiết kế nghiên cứuQuyết định 2197/QĐ-BYT

Ví dụ và bài học kinh nghiệm

Chương trình can thiệp dinh dưỡng cho trẻ em ở Uganda do WHO hỗ trợ giảm thiếu vitamin A 35% sau 12 tháng nhờ kết hợp bổ sung vi chất, giáo dục chăm sóc và theo dõi sức khỏe định kỳ. Kinh nghiệm cho thấy tần suất tiếp cận gia đình và hỗ trợ cộng đồng quyết định mức độ tuân thủ.

Chương trình sớm ngôn ngữ cho trẻ tự kỷ tại Hoa Kỳ (CDC) áp dụng can thiệp ABA (Applied Behavior Analysis) ghi nhận cải thiện kỹ năng giao tiếp ở 80% trẻ sau 6 tháng. Bài học rút ra là đào tạo chăm sóc viên và phụ huynh quan trọng không kém can thiệp trực tiếp.

  • Ưu tiên tập huấn nhân viên địa phương để đảm bảo bền vững.
  • Kết hợp công nghệ (app, SMS) tăng mức độ tương tác và nhắc nhở.
  • Đánh giá liên tục, điều chỉnh linh hoạt theo dữ liệu giữa kỳ.

Tài liệu tham khảo

  1. WHO – Programme Evaluation
  2. CDC – Framework for Program Evaluation
  3. UNICEF – Education Intervention Programmes
  4. NCBI/PMC – Intervention Programs in Public Health
  5. RAND – Intervention Evaluation Methods

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề chương trình can thiệp:

Mô hình chấp nhận công nghệ 3 và một chương trình nghiên cứu về các can thiệp Dịch bởi AI
Decision Sciences - Tập 39 Số 2 - Trang 273-315 - 2008
TÓM TẮTNghiên cứu trước đây đã cung cấp những hiểu biết quý giá về cách và lý do nhân viên đưa ra quyết định về việc chấp nhận và sử dụng công nghệ thông tin (CNTT) tại nơi làm việc. Tuy nhiên, từ góc độ tổ chức, vấn đề quan trọng hơn là làm thế nào các nhà quản lý có thể đưa ra quyết định thông minh về các can thiệp có thể dẫn đến việc chấp nhận cao hơn và sử dụng...... hiện toàn bộ
Hiệu quả của các chương trình nuôi dạy trẻ Dịch bởi AI
Research on Social Work Practice - Tập 28 Số 1 - Trang 99-102 - 2018
Các phương pháp nuôi dạy trẻ có thể tiên đoán các kết quả quan trọng cho trẻ em, và các chương trình nuôi dạy trẻ có khả năng là những phương tiện hiệu quả để hỗ trợ cha mẹ nhằm thúc đẩy kết quả tối ưu cho trẻ em. Bài tổng quan này tóm tắt các phát hiện từ các đánh giá hệ thống về các chương trình nuôi dạy trẻ đã được công bố trong Thư viện Campbell. Sáu nghiên cứu đã đánh giá hiệu quả củ...... hiện toàn bộ
#nuôi dạy trẻ #chương trình can thiệp #vấn đề hành vi #rối loạn hành vi #tăng động giảm chú ý #phúc lợi tâm lý xã hội
Tác Động Của Một Chương Trình Can Thiệp Đa Thành Phần Đến Kỹ Năng Đọc Viết Của Trẻ Mầm Non Dịch bởi AI
Topics in Early Childhood Special Education - Tập 36 Số 1 - Trang 15-29 - 2016
Nghiên cứu này đã khảo sát các tác động của một chương trình can thiệp đa thành phần (tức là, phần hướng dẫn kéo dài và công nghệ ứng dụng trên iPad) đến vốn từ vựng của trẻ mầm non. Việc hướng dẫn dựa trên chương trình can thiệp được thực hiện qua 6 cuốn sách truyện, 4 động từ mỗi cuốn, tổng cộng là 24 động từ. Các biến phụ thuộc bao gồm vốn từ vựng biểu đạt, định nghĩa/ví dụ và khả năng...... hiện toàn bộ
#Chương trình can thiệp #vốn từ vựng #trẻ mầm non #kỹ năng đọc viết #công nghệ giáo dục
Hiệu quả của chương trình can thiệp tăng cường tuân thủ quy trình rửa tay phẫu thuật tại Bệnh viện Hùng Vương năm 2019
Tạp chí Phụ Sản - Tập 18 Số 2 - Trang 43-47 - 2020
Đặt vấn đề: Rửa tay phẫu thuật (RTPT) là một trong những biện pháp quan trọng giúp phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM). Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả của chương trình can thiệp đối với sự tuân thủ RTPT của NVYT tại Bệnh viện Hùng Vương. Mục tiêu: Tăng tỉ lệ tuân thủ RTPT của NVYT tại Bệnh viện Hùng Vương sau can thiệp. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp từ tháng 07/2019 đến 11...... hiện toàn bộ
#Rửa tay phẫu thuật #vệ sinh tay phẫu thuật #vệ sinh tay ngoại khoa
XÂY DỰNG VÀ HIỆU CHỈNH CẤU TRÚC MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ CHI PHÍ – HIỆU QUẢ CỦA CHƯƠNG TRÌNH CAN THIỆP SỨC KHỎE TÂM THẦN VỊ THÀNH NIÊN TRONG TRƯỜNG HỌC TẠI VIỆT NAM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Xây dựng và hiệu chỉnh cấu trúc mô hình Markov để đánh giá chi phí – hiệu quả chương trình can thiệp sức khỏe tâm thần vị thành niên trong trường học tại Việt Nam. Phương pháp: Sử dụng tổng quan hệ thống, tổng quan tài liệu kết hợp với phỏng vấn sâuchuyên gia trong lĩnh vực sức khỏe tâm thần, kinh tế y tế, y tế và giáo dục (10 chuyên gia) và thảo luận nhóm (01 cuộc thảo luận nhóm). Kết q...... hiện toàn bộ
#đánh giá kinh tế y tế #mô hình hóa #mô hình markov #can thiệp dự phòng trầm cảm #can thiệp sức khỏe tâm thần
KẾT QUẢ MỘT SỐ CAN THIỆP Y TẾ CÔNG CỘNG VÀ RÀO CẢN ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC SÀNG LỌC, CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ LAO TIỀM ẨN TẠI HAI TỈNH QUẢNG NAM, ĐÀ NẴNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 500 Số 1 - 2021
Nghiên cứu can thiệp về thực trạng chẩn đoán và điều trị lao tiềm ẩn tại hai tỉnh Quảng Nam, Đà Nẵng và kết quả một số giải pháp can thiệp được thực hiện nhằm đánh giá kết quả một số can thiệp y tế công cộng trong việc tăng số người tiếp xúc được sàng lọc, chẩn đoán và điều trị lao tiềm ẩn. Phân tích chuỗi đa bậc quản lý lao tiềm ẩn (cascade) về kết quả tại địa bàn can thiệp cho thấy trong 1.623 n...... hiện toàn bộ
#Lao tiềm ẩn #bệnh nhân lao phổi có bằng chứng vi khuẩn #người tiếp xúc hộ gia đình (NTX) #xét nghiệm Mantoux #can thiệp y tế công cộng #Chương trình chống lao
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH CAN THIỆP HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC CHO NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỐNG NHẤT TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2020
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của Chương trình can thiệp hướng dẫn sử dụng thuốc (CTHDSDT) cho NBTHA tại Bệnh viện đa khoa Thống Nhất tỉnh Đồng Nai năm 2020. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến hành áp dụng và đánh giá hiệu quả của Chương trình CTHDSDT, thông qua so sánh mức độ tuân thủ sử dụng thuốc của NBTHA trước và sau can thiệp theo thang điểm MMAS-8. Kết quả: Mẫu nghiên cứu có 128 NBTHA th...... hiện toàn bộ
#Tư vấn #người bệnh tăng huyết áp #sự tuân thủ điều trị #can thiệp
CẢI THIỆN SỰ TỰ CHỦ Ở VỊ THÀNH NIÊN: KẾT QUẢ CHƯƠNG TRÌNH CAN THIỆP SỨC KHỎE TÂM THẦN HAPPY HOUSE TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CỦA HÀ NỘI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 1 - 2023
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả của chương trình can thiệp Happy House đối với sự tự chủ ở vị thành niên. Phương pháp: Thiết kế thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng theo cụm trên học sinh lớp 10 thuộc 8 trường tại Hà Nội. Nhóm chứng (4 trường) tham gia chương trình giảng dạy thông thường. Nhóm can thiệp (4 trường) được tham gia 6 buổi can thiệp Happy House, mỗi tuần 1 buổi 90 phút tr...... hiện toàn bộ
#Sự tự chủ #can thiệp Happy House #vị thành niên
HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH CAN THIỆP DỊCH VỤ HỖ TRỢ CHO KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG MA TÚY VÀ THÀNH VIÊN GIA ĐÌNH HỌ: NGHIÊN CỨU CAN THIỆP CỘNG ĐỒNG NGẪU NHIÊN CÓ ĐỐI CHỨNG TẠI PHÚ THỌ, 2015-2017
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của chương trình can thiệp trên nhóm cán bộ y tế (CBYT) về các dịch vụ y tế đang được cung cấp cho người sử dụng ma túy và thành viên gia đình họ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp cộng đồng ngẫu nhiên có đối chứng thực hiện trên 150 CBYT xã/phường làm công tác phòng, chống HIV/AIDS tại 30 xã/phường tỉnh Phú Thọ. Kết quả: Sau 12 tháng can thiệp tỷ lệ CBYT “...... hiện toàn bộ
#Hiệu quả can thiệp #dịch vụ y tế #cán bộ y tế xã #người sử dụng ma túy #thành viên gia đình
Các chương trình can thiệp phòng ngừa đột quỵ tại cộng đồng: Tổng quan tích hợp
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 8 Số 03 - Trang 113-127 - 2025
Mục tiêu: Tổng hợp và phân tích các bằng chứng về hiệu quả và khả năng áp dụng của các can thiệp dựa vào cộng đồng trong phòng ngừa đột quỵ. Phương pháp: Tổng quan được thực hiện theo phương pháp tiếp cận hệ thống, tìm kiếm tài liệu trên PubMed, CINAHL, EMBASE và Scopus, từ tháng 1 năm 2014 đến nay. Các nghiên cứu can thiệp dựa vào cộng đồng có đối tượng là người trưởng thành, tập trung vào phòng ...... hiện toàn bộ
#đột quỵ #phòng ngừa #can thiệp cộng đồng #lối sống
Tổng số: 45   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5